Thế chấp sổ đỏ là cách gọi phổ biến của người dân dùng để chỉ việc thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Phải đăng ký thế chấp mới có hiệu lực

Khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định, việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Ai sẽ đăng ký thế chấp

Căn cứ theo quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp và bên nhận thế chấp tại Điều 320, 321, 322, 323 Bộ luật Dân sự 2015, người có quyền đăng ký thế chấp là bên nhận thế chấp (tổ chức tín dụng, cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ).

Thế chấp sổ đỏ phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Ảnh: Hưng Thơ

Thủ tục đăng ký thế chấp

Hồ sơ đăng ký thế chấp sổ đỏ gồm: Phiếu yêu cầu đăng ký theo Mẫu số 01/ĐKTC (01 bản chính).

Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng thế chấp có công chứng, chứng thực trong trường hợp pháp luật quy định; bản chính sổ đỏ, sổ hồng

Văn bản thỏa thuận có công chứng, chứng thực giữa người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất về việc tạo lập tài sản gắn liền với đất trong trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Hồ sơ đăng ký thế chấp gửi tới văn phòng đăng ký đất đai. Sau khi tiếp nhận, thời hạn giải quyết không quá 3 ngày làm việc tính từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất phải công chứng?

Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực. Điều này đã được quy định rõ tại Điểm a Khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013.

Các bên phải tới phòng/văn phòng công chứng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất để công chứng.

THEO BÁO LAO ĐỘNG